Diễn đàn, trao đổi kinh nghiệm
Một số điểm mới cơ bản về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân
11/16/2021 11:03:53 AMNgày 04/10/2021, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quy chế về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân (kèm theo Quyết định số 323/QĐ-VKSTC của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) có hiệu lực thi hành từ ngày 04/10/2021; Quy chế này thay thế Quy chế đánh giá, phân loại, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định số 561/QĐ-VKSTC ngày 13/11/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao). Để phục vụ công tác nhận xét, đánh giá xếp loại công chức ngành Kiểm sát Thái Bình thực hiện đúng quy định. Phòng 15 nghiên cứu và giới thiệu một số điểm mới của Quy chế về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức (Quy chế 323) để các đơn vị trong Ngành nắm bắt và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả.

1. Về nguyên tắc đánh giá:

1.1. Quy định rõ việc không đánh giá chất lượng công chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 6 tháng. Theo đó, khoản 2 Điều 2 Quy chế 323 quy định, công chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.

1.2. Công chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (tức là mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống).

1.3. Hướng dẫn rõ xếp loại hàng năm đối với công chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng; nghỉ thai sản, theo đó công chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm hoặc trên 01 năm trở lên chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác để đánh giá, xếp loại. Công chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. Khi đó, công chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng (Quy chế 561 chưa quy định cụ thể trường hợp này).

2. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

Tại Điều 22, Quy chế 323 quy định: Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với CBCCVC”; Quy chế 561 chưa quy định việc sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

3. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức sẽ được thực hiện theo bộ tiêu chí mới

3.1. Tiêu chí chung, quy định tại Điều 5, Quy chế 323 về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức bao gồm: chính trị, tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật; kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (Quy chế 561chỉ quy định các căn cứ đánh giá, chưa quy định đánh giá theo bộ tiêu chí chung)

3.2. Về tiêu chí cụ thể để phân loại mức độ hoàn thành.

Bỏ các tiêu chí liên quan đến công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến, giải pháp…khi đánh giá, xếp loại công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (Điều 8, Quy chế 323), cụ thể như sau: Đối với công chức, không yêu cầu tiêu chí phải “Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến, giải pháp được áp dụng có hiệu quả trong công tác của đơn vị, giữ vững bản lĩnh, vận dụng linh hoạt các biện pháp nghiệp vụ, áp dụng sáng tạo khoa học công nghệ trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được cấp có thẩm quyền công nhận”. Quy định 561 vẫn quy định tiêu chí liên quan đến đến công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến, giải pháp…khi đánh giá, xếp loại công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

4. Về điểm cộng và điểm trừ

Theo Quy chế 323 thì chỉ áp dụng cộng điểm với hình thức khen thưởng có số điểm cộng cao nhất (tối đa là 10 điểm) và trừ điểm không quá 10 điểm; việc cộng điểm hoặc trừ điểm do Thủ trưởng đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quy chế 561 không quy định điểm tối đa, việc trừ điểm dựa theo mẫu chấm điểm cụ thể cho từng lĩnh vực công tác.

5. Thông báo kết quả và giải quyết kiến nghị

5.1. Kết quả đánh giá, xếp loại công chức phải được thông báo bằng văn bản cho công chức, viên chức và người lao động sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của người hoặc cấp có thẩm quyền đánh giá.

5.2. Sau khi nhận được thông báo kết quả đánh giá, xếp loại  công chức, viên chức và người lao động của người hoặc cấp có thẩm quyền, nếu không nhất trí với kết luận đánh giá, xếp loại thì công chức, viên chức và người lao động có quyền kiến nghị; người hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận và thông báo bằng văn bản chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc theo.

Quy chế 561 không quy định thông báo kết quả đánh giá, xếp loại cho người lao động và thông báo sau 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của người hoặc cấp có thẩm quyền đánh giá. Và trong trường hợp không nhất trí với kết luận đánh giá, xếp loại thì công chức, viên chức có quyền khiếu nại.

6. Lưu giữ tài liệu

So với Quy chế 561, Quy chế 323 đã quy định chi tiết về việc lưu kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức. Cụ thể kết quả đánh giá, xếp loại công chức được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ công chức, bao gồm: Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá; phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức; nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có); kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức của cấp có thẩm quyền; hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức (nếu có); các văn bản khác liên quan (nếu có)./.

Phòng 15- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình

 

  • Thành viên

Phần mềm quản lý

Liên kết website

Thống kê

Đang truy cậpKhách online : 38

Tổng lượt truy cậpTổng số truy cập : 5335230