Diễn đàn, trao đổi kinh nghiệm
Kỹ năng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định tại Luật hòa giải, đối thoại năm 2020
9/9/2022 9:40:29 AMXuất phát từ nhu cầu, đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống; từ ý nghĩa, tầm quan trọng của hòa giải, đối thoại tại Tòa án; thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng về đa dạng hóa các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính thông qua việc xây dựng cơ chế pháp lý mới về hòa giải, đối thoại tại Tòa án; đồng thời, học tập kinh nghiệm của một số quốc gia đã triển khai thành công mô hình này, ngày 16/6/2020, tại kỳ hợp thứ 9, Quốc hội đã thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Lần đầu tiên, Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định đầy đủ và cụ thể nguyên tắc hòa giải, đối thoại; trách nhiệm của Tòa án trong hoạt động hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại, công nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án… và nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong hoạt động hòa giải, đối thoại. Qua quá trình công tác, Bộ phận dân sự Viện kiểm sát nhân dân huyện Thái Thụy rút ra được một số kỹ năng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong Luật hòa giải, đối thoại năm 2020 như sau:
  1. Các căn cứ pháp lý

Trước hết, Kiểm sát viên cần phải bám sát các quy định của Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Ngoài ra, sau khi ban hành, ngày 16/11/2020 Tòa án nhân dân (TAND) tối cao đã ban hành 03 Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (LHGĐT); cụ thể: Thông tư số 02/2020/TT-TANDTC quy định chi tiết về trách nhiệm của TAND trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án (Thông tư số 02/2020/TT-TANDTC); Thông tư số 03/2020/TT-TANDTC quy định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên (Thông tư số 03/2020/TT-TANDTC) và Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC quy định chi tiết quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên (Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) và gần đây nhất làCông văn số 235/TANDTC-PCngày 31 tháng 12 năm 2021 quy định một số biểu mẫu về quyết định công nhận, không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

  1. Kiểm sát thời hạn ban hành Quyết định

Theo khoản 2 Điều 1 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và tài liệu kèm theo. Quá thời hạn này mà Thẩm phán chưa ban hành ngay Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là vi phạm thời hạn ra Quyết định. Kiểm sát viên cần báo cáo Lãnh đạo viện để ban hành kiến nghị.

  1.  Kiểm sát thẩm quyền ra Quyết định

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xem xét ra Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. Nếu phát hiện chủ thể ban hành Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành không phải là Thẩm phán được phân công thì Viện kiểm sát phải ban hành văn bản kiến nghị ngay.

  1.  Kiểm sát thời hạn gửi Quyết định

Theo khoản 4 Điều 32 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Kiểm sát viên cần căn cứ ngày ban hành, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được Quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn gửi Quyết định không.

Trường hợp Tòa án vi phạm về thời hạn gửi Quyết định thì Kiểm sát viên tập hợp vi phạm vào sổ cá nhân để thực hiện tổng hợp kiến nghị chung với Tòa án đối với nhiều vi phạm nhỏ, lẻ khác.

  1.  Kiểm sát hình thức, nội dung Quyết định

Về mặt hình thức, kiểm sát viên thực hiện kiểm sát Quyết định theo các biểu mẫu: Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án (Mẫu số 01-QĐHG); Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án (Mẫu số 02-QĐHG); Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án (Mẫu số 03-QĐHG); Quyết định không công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án (Mẫu số 04-QĐHG);Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành tại Tòa án (Mẫu số 01-QĐĐT); Quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại Tòa án (Mẫu số 02-QĐĐT)ban hành kèm theoCông văn số 235/TANDTC-PCngày 31 tháng 12 năm 2021 quy định một số biểu mẫu về quyết định công nhận, không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành của Tòa án nhân dân tối cao.

Về mặt nội dung quyết định, Kiểm sát viên cần chú ý kiểm sát chặt chẽ căn cứ pháp lý, nhận định và phần quyết định trong Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án có phù hợp với các quy định của pháp luật, đảm bảo đúng quy định của nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự và phù hợp với nội dung biên bản ghi nhận kết quả hòa giải hay không.

Điều 19 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định 07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án, gồm:

“1. Yêu cầu bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

2. Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

3. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, hoặc không thể tham gia vì có lý do chính đáng.

4. Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

5. Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại.

6. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.

7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Điều 33 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa ánquy định điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án gồm:

1. Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất.

3. Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.”

Như vậy, Kiểm sát viên phải xem xét vụ việc có thuộc một trong các trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo hay không, kiểm sát các điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án có đảm bảo không? Thẩm phán chỉ được ra Quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện trên. Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ. Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.

  1. Kiến nghị quyết định công nhận, không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án

Theo quy định tại Điều 34 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì “quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính”. Điều đó có nghĩa là Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với các quyết định này. Tuy nhiên, nếu có căn cứ cho rằng “nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này” thì VKS cùng cấp với Tòa án đã ban hành quyết định “có quyền kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án”. (Khoản 3 Điều 36 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án). Đó là các trường hợp: Các bên tham gia hòa giải, đối thoại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các bên tham gia không có quyền và nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất; Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên không hoàn toàn tự nguyện, vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; các bên thuận tình ly hôn nhưng thỏa thuận của các bên không đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản; thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại và không có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ; các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính nhưng nội dung thỏa thuận, thống nhất này lại liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện.

Về thủ tục kiến nghị, Điều 37 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định: “Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải gửi văn bản kiến nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.”

Trong trường hợp Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì theo quy định tại Điều 38 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hoặc văn bản kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành, Tòa án cấp trên trực tiếp yêu cầu Tòa án đã ra quyết định chuyển hồ sơ, tài liệu.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định phải chuyển hồ sơ, tài liệu cho Tòa án cấp trên trực tiếp. 

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu, Tòa án cấp trên trực tiếp phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo cho người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp”.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán thực hiện việc xác minh, thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu. Trên cơ sở đó, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau: hủy quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và chuyển vụ việc cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính (nếu phát hiện có vi phạm điều kiện quy định tại Điều 33 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án); không chấp nhận kiến nghị và giữ nguyên quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; đình chỉ việc xem xét kiến nghị (nếu VKS rút kiến nghị). Các quyết định giải quyết này phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án ra quyết định và Viện kiểm sát đã kiến nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Theo điều 38, 39 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa ánQuyết định giải quyết kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Trên thực tế triển khai thi hành Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án, 6 tháng đầu năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy đã ban hành 75 Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. Các quyết định này đều được VKSNDhuyện Thái Thụy kiểm sát chặt chẽ theo đúng quy định. Qua kiểm sát cho thấy các quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành đều có căn cứ pháp luật nên VKS không ban hành kiến nghị nào. Với những kinh nghiệm được đúc kết từ thực tiễn quá trình kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự theo Luật hòa giải, đối thoại năm 2020, Bộ phận Dân sự Viện kiểm sát nhân dân huyện Thái Thụy hy vọng bài viết sẽ là một trong các tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ kiểm sát trong ngành thời gian tới./.

Bộ phận Dân sự - Viện kiểm sát nhân dân huyện Thái Thụy

 

  • Thành viên

Phần mềm quản lý

Liên kết website

Thống kê

Đang truy cậpKhách online : 2228

Tổng lượt truy cậpTổng số truy cập : 5805530